Theo Tiêu Chuẩn Cơ Sở TCCS 31 : 2020/TCĐBVN Đường ô tô – Tiêu chuẩn khảo sát.
7.2. Khảo sát thủy văn
7.2.1. Thu thập các số liệu, tài liệu
– Nghiên cứu hồ sơ thủy văn đã thực hiện trong giai đoạn lập BCNCTKT (nếu có), xem xét mức độ chính xác và thiếu sót của các tài liệu đó so với yêu cầu của giai đoạn lập BCNCKT để có yêu cầu bổ sung cần thiết khi lập Nhiệm vụ khảo sát.
– Tùy theo các yêu cầu trong Nhiệm vụ thiết kế, thu thập các số liệu về khí tượng, thủy văn cần thiết của các trạm khí tượng; trạm thủy, hải văn trong khu vực có liên quan đến công trình như: lượng mưa, các đặc trưng mực nước, lưu lượng, vận tốc,…để phục vụ cho công tác tính toán thủy lực, thủy văn công trình.
7.2.2. Làm việc với địa phương và các cơ quan có liên quan
Làm việc với địa phương và cơ quan có liên quan để đối chiếu, chuẩn xác lại các số liệu, tài liệu đã thu thập được ở giai đoạn lập BCNCTKT (nếu có) và bổ sung các số liệu còn thiếu theo Nhiệm vụ khảo sát, thiết kế của giai đoạn lập BCNCKT.
Nội dung các tài liệu cần thu thập bao gồm các vấn đề chính sau đây:
7.2.2.1. Đối với công trình hồ, đập, cần thu thập các tài liệu về các công trình hồ đập có liên quan đến tuyến như:
– Tên hồ, đập;
– Vị trí so với lý trình tuyến;
– Khoảng cách từ đập về đến vị trí cầu, tuyến;
– Cấp đập, tần suất lũ thiết kế, tần suất lũ kiểm tra;
– Kết cấu đập; chiều dài, chiều cao, chiều rộng đập; chiều dài, chiều cao, chiều rộng cửa xả. Vật liệu sử dụng xây dựng đập;
– Lưu lượng lũ đến, lưu lượng xả lũ ứng với các tần suất;
– Dung tích hồ ở các mực nước: chết, hiệu dụng, tối đa;
– Mực nước trong hồ ứng với các tần suất, mực nước dâng bình thường, mực nước chết;
– Mực nước hạ lưu đập ứng với tần suất 1 % và tần suất thiết kế đập;
– Hệ độ cao sử dụng, chênh lệch độ cao giữa hệ độ cao Quốc gia với hệ độ cao của công trình;
– Công trình hiện có hoặc đã được phê duyệt thiết kế ở giai đoạn nào, dự kiến thời gian khởi công và hoàn thành công trình.
7.2.2.2. Đối với công trình kênh, mương tưới tiêu thu thập các tài liệu sau:
– Vị trí công trình (kênh, mương) và tên công trình (nếu có);
– Chức năng hoạt động của kênh, mương (tưới, tiêu hoặc tưới tiêu kết hợp …);
– Các thông số về mặt cắt kênh mương như: độ dốc dọc; chiều rộng đáy; hệ số mái dốc; chiều cao từ đáy kênh, mương đến đỉnh bờ;
– Vật liệu gia cố bờ, đáy kênh, mương;
– Các thông số thủy văn thiết kế kênh, mương (nếu có).
7.2.2.3. Đối với công trình đê điều, làm việc với các cơ quan có liên quan để thu thập các tài liệu sau:
– Cấp và tần suất thiết kế đê hiện tại và quy hoạch cho tương lai;
– Mực nước và lưu lượng thiết kế đê;
– Cao trình đỉnh đê;
– Những sự cố đã xảy ra trong quá khứ đối với đê điều như: nước tràn đê, vỡ đê và những hậu quả do các hiện tượng trên gây ra (nếu có);
– Những vấn đề khác có liên quan;
– Hệ độ cao sử dụng và chênh lệch độ cao giữa hệ độ cao của đê điều và hệ độ cao khảo sát tuyến.
7.2.2.4. Đường thủy có các phương tiện vận tải đi lại trên sông, thu thập các tài liệu sau:
– Sông thuộc vùng ảnh hưởng của thủy triều hay vùng không ảnh hưởng của thủy triều;
– Cấp sông;
– Tình hình tàu, thuyền tham gia giao thông hiện tại và quy hoạch (về loại phương tiện vận tải thủy, kích cỡ, trọng tải,…);
– Yêu cầu về tĩnh không thông thuyền;
– Những yêu cầu khác nếu có.
(Chú ý các số liệu thu thập nêu trên phải do các cơ quan chức năng có thẩm quyền cung cấp bằng văn bản).
7.2.3. Chuẩn bị trong phòng
– Nghiên cứu hướng tuyến trên bản đồ.
– Căn cứ vào bản đồ, phân đoạn tuyến theo đặc điểm về thủy văn như: qua vùng núi, vùng đồng bằng, đi ven sông, ven biển, ven hồ, vùng chảy tràn trước núi, vùng có địa hình các-tơ, lũ quét,…
– Xác định sơ bộ vị trí (lý trình) các dòng suối, sông ngòi cắt qua tuyến đường; dự kiến các vị trí xây dựng cầu theo hướng tuyến đã xác định trên bản đồ.
– Dự kiến những vị trí cần xem xét ngoài thực địa.
7.2.4. Thị sát
– Thị sát nhằm đối chiếu giữa các tài liệu thu thập được với thực tế về các nội dung như: địa hình, địa mạo, tầng phủ, tình hình dòng chảy,…
– Cần đặc biệt quan tâm thị sát ở những đoạn tuyến có chế độ thủy văn phức tạp ảnh hưởng đến việc lựa chọn hướng tuyến, quy mô công trình như: tuyến đi ven sông, qua vùng ngập lụt, qua vùng lũ quét, qua vùng chảy tràn trước núi, qua khu vực thượng, hạ lưu hồ chứa nước, tuyến qua sông lớn,…ở những vị trí này cần sơ bộ điều tra một số thông số cơ bản như: mực nước lũ cao nhất, phạm vi ngập lụt, thời gian ngập lụt, nguyên nhân gây ngập lụt,…để lập Nhiệm vụ khảo sát.
7.2.5. Khảo sát thực địa
7.2.5.1. Khảo sát thủy văn dọc tuyến
a) Điều tra mực nước:
– Đối với tuyến đường qua lưu vực độc lập, công tác điều tra thủy văn được thực hiện theo quy định ở Mục 7.2.5.2.
– Đối với tuyến đường đi ven sông, suối điều tra các nội dung sau:
+ Mực nước lũ lớn nhất của 3 năm lũ lớn nhất trong lịch sử của sông, suối chảy ven đường;
+ Vị trí điều tra mực nước: tại vị trí sông, suối mà tuyến cắt qua và trên tuyến dọc theo sông, suối;
+ Điều tra phạm vi nước dềnh của sông, suối lên phía thượng lưu công trình;
+ Điều tra tốc độ dâng, rút lớn nhất của mực nước dềnh sông, suối lớn vào sông, suối nhánh (đơn vị tính m/ h hoặc m/ ngày).
– Đối với đoạn tuyến đi qua hoặc đi ven hồ, đập (phục vụ yêu cầu thủy lợi, thủy điện) cần thu thập số liệu thiết kế về các công trình hồ, đập có liên quan đến tuyến đường theo quy định ở Mục 7.2.2.1. Đối với những hồ, đập không có hồ sơ thiết kế hoặc hồ nước tự nhiên, cần điều tra những nội dung sau:
+ Xác định vị trí hồ, đập trên bản đồ;
+ Vật liệu xây dựng đập;
+ Mặt cắt ngang đập và công trình thoát nước qua đập (nếu có);
+ Điều tra mực nước dâng cao nhất trong hồ, mực nước thấp nhất ở hạ lưu đập;
+ Diện tích mặt thoáng (hoặc chiều dài, chiều rộng mặt thoáng) của hồ ứng với mực nước cao nhất.
– Đối với đoạn tuyến đi qua vùng đồng bằng, các mực nước điều tra:
+ Mực nước úng cao nhất nội đồng của 3 năm lớn nhất;
+ Mực nước ngập thường xuyên;
+ Thời gian mưa gây ngập úng lớn nhất.
– Đối với đoạn tuyến đi ven biển, các đặc trưng thủy triều điều tra:
+ Mực nước đỉnh triều cao nhất;
+ Mực nước chân triều thấp nhất;
+ Biên độ triều lớn nhất;
+ Chiều cao sóng lớn nhất (nếu có).
b) Quy định về công tác tổ chức điều tra mực nước:
– Số điểm tổ chức điều tra mực nước:
+ Nếu chiều dài đoạn tuyến cần điều tra nhỏ hơn hoặc bằng 1 km thì bố trí 2 cụm điều tra mực nước;
+ Nếu chiều dài đoạn tuyến cần điều tra lớn hơn 1 km thì cứ cách khoảng 1 km điều tra 1 cụm mực nước (chưa kể các cụm mực nước điều tra tại các vị trí dự kiến xây dựng công trình thoát nước);
+ Ở vị trí dự định đặt các công trình phục vụ khai thác bố trí 1 cụm điều tra mực nước.
– Mực nước phải được điều tra qua nhiều nguồn và nhiều người khác nhau để kiểm tra kết quả. Để xác định chu kỳ xuất hiện lại của mực nước điều tra, cần phải điều tra qua người có tuổi đời cao (trí óc còn minh mẫn) trong khu vực tuyến qua;
– Phiếu điều tra mực nước, phải lập theo mẫu quy định có chữ ký của người điều tra, người cung cấp số liệu và xác nhận của chính quyền địa phương;
– Cao độ mực nước điều tra phải đo bằng máy toàn đạc điện tử hoặc máy thủy bình và phải dẫn từ hệ thống mốc độ cao khảo sát địa hình trên tuyến;
– Độ chính xác của cao độ mực nước điều tra lấy theo độ chính xác khi đo cao mặt cắt dọc tuyến,
c) Hồ sơ khảo sát thủy văn dọc tuyến:
– Đối với mỗi phương án tuyến, lập báo cáo thuyết minh về điều kiện địa hình, địa mạo, khí tượng thủy văn, chế độ sông ngòi, sự ảnh hưởng của các công trình thủy lợi, thủy điện hiện tại và dự kiến trong quy hoạch tương lai tới cao độ khống chế nền đường và sự làm việc của các công trình thoát nước. Cung cấp các số liệu khống chế về thủy văn đối với cao độ thiết kế nền đường như mực nước cao nhất, mực nước đọng thường xuyên, thời gian ngập,…;
– Bản đồ các phương án tuyến có vẽ đường ranh giới lưu vực tụ nước, ranh giới các vùng bị ngập nước;
– Thể hiện vị trí, cao độ các cụm mực nước điều tra trên bình đồ và mặt cắt dọc tuyến;
– Các tài liệu, số liệu thu thập qua các nguồn thông tin, các tài liệu lưu trữ, các tài liệu do cơ quan địa phương và cơ quan có liên quan cung cấp;
– Các văn bản làm việc với cơ quan có liên quan;
– Các biểu điều tra mực nước;
– Các sổ đo đạc.
7.2.5.2. Khảo sát thủy văn công trình thoát nước nhỏ
a) Theo các phương án tuyến đã chọn, kiểm tra và bổ sung những vị trí sẽ bố trí các công trình thoát nước. Trên bản vẽ bình đồ và mặt cắt dọc tuyến, đánh dấu các vị trí công trình thoát nước và dựa vào bản đồ địa hình khoanh lưu vực tụ nước cho mỗi công trình.
b) Xác định trên bản đồ (có vẽ các phương án tuyến và vị trí công trình thoát nước) các đặc trưng thủy văn và địa hình của suối chính, suối nhánh, sườn dốc lưu vực như: chiều dài suối chính, chiều dài suối nhánh, độ dốc suối chính, độ dốc trung bình sườn dốc lưu vực, độ dốc lòng suối tại vị trí công trình thoát nước, diện tích hồ ao, đầm lầy,…
c) Tiến hành đối chiếu kết quả khoanh lưu vực tụ nước với tình hình ngoài thực địa để sửa chữa những sai sót và bổ sung những phần thiếu không có trên bản đồ. Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành điều tra, đo đạc bổ sung tại thực địa.
d) Đối với mỗi công trình thoát nước, khảo sát thực địa các đặc trưng địa mạo của lòng sông, suối như sau:
– Đối với sông, suối cần thuyết minh các đặc trưng sau:
+ Chiều rộng sông, suối về mùa lũ và mùa cạn tại vị trí công trình thoát nước (đo trên bình đồ, mặt cắt dọc đường hoặc đo tại thực địa);
+ Sông, suối đồng bằng hay vùng núi;
+ Sông, suối có bãi hay không có bãi; lòng sông, suối sạch hay có nhiều có mọc hoặc có nhiều đá cản dòng chảy;
+ Đường kính hạt, kết cấu lòng và bãi sông, suối (nếu có);
+ Sông, suối có nước chảy thường xuyên hay có tính chu kỳ.
– Đối với sườn dốc lưu vực phải xác định đặc trưng địa mạo của sườn dốc để xác định hệ số nhám dòng chảy. Khi khảo sát, điều tra cần thuyết minh các đặc trưng sau:
+ Tình hình cây, có phủ bề mặt lưu vực: thưa, trung bình hay rậm rạp; loại cây có phủ bề mặt lưu vực;
+ Cấu tạo và đặc điểm bề mặt lưu vực: mặt đất bị cày xới hay không bị cày xới; bằng phẳng hay có nhiều gò đống lồi lõm; mặt đất được san phẳng, lèn chặt hay được xử lý bằng bê tông xi măng, bê tông nhựa, lát đá hay mặt đất ở trạng thái tự nhiên;
+ Tỷ lệ diện tích nhà cửa trong lưu vực. Diện tích hồ, ao, đầm lầy trong lưu vực và xác định sự phân bố của chúng (nửa phần trên, nửa phần dưới hay ở phần giữa lưu vực). Có thể xác định chúng trên bản đồ hoặc thị sát (chỉ ước tính, không yêu cầu đo đạc chính xác tại thực địa);
+ Loại đất phù lưu vực.
đ) Điều tra thủy văn. Mỗi vị trí cống dự kiến điều tra 1 cụm mực nước; cầu nhỏ điều tra từ 1 cụm đến 3 cụm mực nước, bao gồm:
– Mực nước lũ cao nhất, nhì, ba; nguyên nhân và năm xuất hiện các mực nước lũ điều tra;
– Mực nước lũ trung bình;
– Mực nước thấp nhất;
– Mực nước lúc khảo sát;
– Điều tra chế độ lũ (thời gian lũ về, lũ rút, vật trôi, tốc độ nước chảy, diễn biến xói bồi lòng suối, bờ suối ở khu vực công trình);
– Mực nước đỉnh triều cao nhất, mực nước chân triều thấp nhất;
– Biên độ triều lớn nhất;
– Xác định phạm vi ảnh hưởng của thủy triều, nước dềnh từ tim cầu lên phía thượng lưu cầu, tốc độ nước dâng, rút (m/h hoặc m/ngày đêm);
– Điều tra các công trình cầu, cống, hồ, đập,…(nếu có) ở thượng, hạ lưu công trình.
Vị trí và cao độ các cụm mực nước điều tra phải thể hiện trên bình đồ và mặt cắt dọc tuyến.
e) Đo vẽ bình đồ, mặt cắt ngang suối, mặt cắt dọc lòng sông và mặt cắt dọc mực nước;
– Phạm vi đo vẽ công trình cống xem trong Mục 7.1.3.
– Những cống qua kênh, mương thủy lợi thì cần đo mặt cắt dọc và mặt cắt ngang của kênh mương. Phạm vi đo vẽ từ tim tuyến về thượng, hạ lưu công trình về mỗi phía 50 m. Đo vẽ mặt cắt ngang kênh, mương với phạm vi đo vẽ từ tim kênh, mương tới đỉnh kênh, mương về mỗi phía 10 m.
– Đối với cầu nhỏ:
+ Sử dụng bình đồ đã đo đạc khi khảo sát địa hình cầu. Trên bình đồ cầu phải thể hiện được mép nước lúc đo;
+ Đo vẽ mặt cắt ngang suối (mặt cắt lưu lượng); trong phạm vi bình đồ cầu đo 3 mặt cắt lưu lượng (thượng lưu, tim cầu và hạ lưu cầu). Nếu có thể sử dụng mặt cắt tim cầu làm mặt cắt lưu lượng thì chỉ đo thêm 2 mặt cắt ở thượng và hạ lưu cầu. Mặt cắt lưu lượng phải đo vuông góc với dòng chảy và lấy cao hơn mực nước lũ lịch sử điều tra lớn nhất tối thiểu 2 m. Trong trường hợp không đo được mặt cắt lưu lượng trong phạm vi bình đồ cầu thì có thể đo ở ngoài phạm vi bình đồ và sơ họa khoảng cách theo hướng dòng chảy từ mặt cắt lưu lượng tới mặt cắt tim cầu;
+ Trường hợp không đo được hết mực nước lũ lịch sử điều tra được (mặt cắt không khống chế được mực nước) thì đo ra mỗi phía tính từ mép sông 50 m (phạm vi ngập còn lại có thể tham khảo bình đồ và trắc dọc tuyến). Vị trí mặt cắt lưu lượng phải được thể hiện trên bình đồ cầu;
+ Mặt cắt lưu lượng được vẽ theo tỷ lệ tham khảo như sau: cao từ 1:50 đến 1:100, dài từ 1:200 đến 1:500. Trên mặt cắt lưu lượng phải thể hiện cao độ các mực nước điều tra; phạm vi dòng chủ, bãi; tình hình địa chất và thực vật ở dòng chủ, bãi;
+ Đo vẽ mặt cắt dọc lòng sông và mặt cắt dọc mực nước tại công trình trong phạm vi bình đồ. Tỷ lệ đo vẽ tham khảo như sau: cao từ 1:20 đến 1:50, dài từ 1:200 đến 1:500. Trên mặt cắt dọc lòng sông và mặt cắt mực nước phải thể hiện vị trí và cao độ các mực nước lũ điều tra, vị trí các mặt cắt lưu lượng.
7.2.5.3. Khảo sát thủy văn đối với cầu trung và cầu lớn
a) Sử dụng bình đồ đã đo vẽ ở phần khảo sát địa hình cầu (trong Mục 7.1.3). Trên bình đồ cầu phải thể hiện được các điểm đặc trưng về hình dạng, địa hình lòng sông, bờ sông, đường mép nước lúc đo, vị trí các điểm công trình (nếu có), vị trí các cụm mực nước điều tra, vị trí mặt cắt lưu lượng,...
b) Đo vẽ mặt cắt ngang lưu lượng (mặt cắt ngang sông):
– Điều kiện bố trí mặt cắt ngang lưu lượng:
+ Toàn bộ lượng nước của sông phải thông qua mặt cắt đo vẽ;
+ Mặt cắt ngang phải đều đặn, tốt nhất là có dạng hình lòng chảo; địa hình, địa vật lòng sông không có sự biến đổi đột ngột;
+ Mặt cắt ngang phải vuông góc với hướng nước chảy khi có lũ lớn và không có hiện tượng nước tù, nước vật, nước xoáy;
+ Trong đoạn sông khảo sát hình thái bố trí 3 mặt cắt ngang lưu lượng. Trong đó, bố trí 1 mặt cắt ở chỗ lòng sông rộng nhất, 1 mặt cắt ở chỗ lòng sông hẹp nhất và 1 mặt cắt ở chỗ lòng sông có độ rộng trung bình.
Chú ý: nếu mặt cắt tim cầu có đủ 3 tiêu chuẩn trên thì dùng nó làm mặt cắt lưu lượng. Nếu điều kiện không cho phép thì bố trí 2 mặt cắt ngang lưu lượng trên đoạn sông khảo sát và các mặt cắt đó có thể bố trí cả về thượng lưu hoặc hạ lưu cầu.
– Phạm vi đo mặt cắt ngang lưu lượng:
+ Phạm vi đo mặt cắt ngang lưu lượng phải lấy trên mực nước lũ lịch sử lớn nhất ít nhất là 2 m, trường hợp sông có đê phải lấy tới đỉnh đê;
+ Trong trường hợp không đo được mặt cắt lưu lượng trong phạm vi bình đồ cầu thì có thể đo ở ngoài phạm vi bình đồ và sơ họa khoảng cách theo hướng dòng chảy từ mặt cắt lưu lượng tới mặt cắt tim cầu;
+ Trường hợp không đo được hết mực nước lũ lịch sử điều tra được (mặt cắt không khống chế được mực nước) thì đo ra mỗi bên tính từ mép sông là 50 m (phạm vi ngập còn lại có thể tham khảo bình đồ và mặt cắt dọc tuyến). Vị trí mặt cắt lưu lượng phải được thể hiện trên bình đồ cầu;
+ Trên mặt cắt ngang lưu lượng phải thể hiện được các nội dung sau: các mực nước điều tra, các cọc chi tiết, lòng chính, bãi và tình hình cây có, địa chất ở lòng, bãi sông;
+ Mặt cắt ngang lưu lượng đo vẽ theo tỷ lệ tham khảo như sau: cao từ 1:50 đến 1:100; dài từ 1:500 đến 1:1 000 (sao cho có thể thể hiện mặt cắt trong khổ giấy A3 kéo dài).
c) Đo mặt cắt dọc lòng sông, suối và mặt nước:
– Phạm vi đo vẽ:
+ Nếu các mặt cắt nằm trong khu vực bình đồ cầu thì phạm vi đo vẽ mặt cắt dọc lòng sông và mặt nước lấy giống như đối với bình đồ cầu;
+ Nếu các mặt cắt nằm ngoài khu vực bình đồ cầu thì phạm vi đo vẽ mặt cắt dọc lòng sông và mặt nước bao gồm phạm vi từ vị trí đo vẽ mặt cắt lưu lượng xa nhất kéo dài đến vị trí tim cầu;
+ Tỷ lệ đo vẽ tham khảo như sau: cao từ 1:20 đến 1:50; dài từ 1:200 đến 1:500 (sao cho có thể thể hiện mặt cắt dọc trong khổ giấy A3 kéo dài).
– Yêu cầu đo đạc:
+ Mặt cắt dọc lòng sông đo theo trục động lực của lòng sông;
+ Việc lấy các điểm lòng sông cần phải lựa chọn sao cho phản ánh được đặc điểm của địa hình lòng sông, nếu địa hình ít biến đổi thì khoảng cách tối đa giữa hai điểm liền nhau là 20 m;
+ Xác định khoảng cách giữa các điểm điều tra mực nước bằng cách từ vị trí các điểm mực nước điều tra gióng vuông góc với đường trục động lực của dòng nước và đo khoảng cách giữa chúng;
+ Trên mặt cắt dọc lòng sông và mặt nước phải thể hiện đầy đủ vị trí các mặt cắt ngang lưu lượng, vị trí mặt cắt tim cầu, đường mặt nước của các năm lũ điều tra (mỗi năm một ký hiệu điểm riêng).
d) Điều tra thủy văn:
– Điều tra ít nhất từ 3 cụm đến 4 cụm mực nước đối với cầu trung, cầu lớn có chiều dài cầu nhỏ hơn hoặc bằng 300 m;
– Điều tra từ 4 cụm đến 6 cụm mực nước đối với cầu lớn có chiều dài cầu lớn hơn 300 m;
– Các cụm mực nước điều tra cần rải đều hai bên sông và ở những nơi có cơ sở xác định ngắn vết nước lũ. Công việc điều tra mực nước phải thể hiện nội dung sau:
+ Mực nước cao nhất, nhì, ba; nguyên nhân và năm xuất hiện các mực nước đó;
+ Mực nước lũ bình quân hàng năm;
+ Mực nước thấp nhất;
+ Mực nước tại thời điểm khảo sát;
+ Tình hình ảnh hưởng của thủy triều, ứ dềnh từ sông lớn,…
đ) Điều tra diễn biến lòng sông qua các thời kỳ:
– Tình hình chuyển dịch lòng sông qua các năm;
– Quá trình hình thành và phát triển bãi sông qua các năm;
– Tình hình xói bồi lòng sông tại khu vực dự kiến xây dựng cầu qua các năm;
– Hướng chảy của dòng chủ qua mặt cắt dự kiến xây dựng cầu.
e) Điều tra tình hình cây trôi:
– Cây trôi thường xuất hiện vào thời kỳ nào trong mùa lũ;
– Mực nước thường xuất hiện cây trôi;
– Loại cây trôi theo từng bè, cây trôi độc lập;
– Kích thước cây trôi lớn nhất (đường kính, chiều dài cây, cành lá,…).
f) Điều tra thông thuyền:
– Sơ họa hướng di chuyển của tàu, thuyền trên sông trong khu vực cầu lên bình đồ địa hình khu vực cầu;
– Các phương tiện vận tải lớn thường đi lại trên sông; tải trọng và kích thước phương tiện vận tải.
g) Quan trắc thủy văn:
– Điều kiện quan trắc thủy văn:
+ Đối với những cầu bắc qua sông lớn mà trên sông đò không có trạm thủy văn hoặc các trạm thủy văn quá xa không thể tính lưu lượng thiết kế theo phương pháp tương tự được (tỷ lệ diện tích lưu vực giữa cầu và trạm thủy văn chênh lệch trên 5 lần);
+ Trên sông lớn có trạm thủy văn, nhưng khoảng cách giữa cầu và trạm tương đối xa (lớn hơn 3 km đối với sông vùng núi và vùng ảnh hưởng thủy triều, lớn hơn 10 km đối với sông vùng đồng bằng) thì cần quan trắc mực nước tại vị trí cầu cùng thời gian với trạm thủy văn ít nhất là 10 ngày trong tháng có lũ lớn nhất hoặc thời gian triều cường;
+ Ngoài ra, do các yêu cầu khác cần phải quan trắc thủy văn để phục vụ công tác nghiên cứu mô hình toán, thiết kế cầu, công trình chỉnh trị sông, công trình chống lũ bảo vệ cầu và nền đường,… sẽ được cụ thể hoá trong Nhiệm vụ khảo sát thủy văn của cầu đó.
– Tùy theo yêu cầu cụ thể của công tác nghiên cứu, thiết kế mà có thể quan trắc từng hạng mục hoặc toàn bộ các nội dung như: mực nước, lưu lượng nước, phù sa, …
7.2.5.4. Khảo sát thủy văn công trình thoát nước có chế độ thủy văn đặc biệt
a) Đối với công trình bị ảnh hưởng bởi thủy triều thì ngoài việc phải khảo sát, điều tra mực nước như đối với công trình thông thường, cần điều tra khảo sát thêm các nội dung sau:
– Mực nước đỉnh triều cao nhất, mực nước chân triều thấp nhất;
– Biên độ triều lớn nhất;
– Xác định phạm vi ảnh hưởng của thủy triều từ tim cầu lên phía thượng lưu cầu.
b) Đối với công trình bị ảnh hưởng bởi nước dềnh sông lớn thì ngoài việc phải khảo sát, điều tra mực nước như công trình thông thưởng, cần điều tra khảo sát thêm các nội dung sau:
– Mực nước lũ lịch sử do ảnh hưởng ứ dềnh của sông lớn tại vị trí cầu;
– Xác định phạm vi ảnh hưởng của nước dềnh sông lớn từ tim cầu lên phía thượng lưu;
– Điều tra cường suất lũ (tốc độ dâng, rút mực nước của trận lũ lớn nhất trong một giờ hay một ngày đêm của sông lớn).
Chú ý: nếu trong khu vực tuyến đi qua sông lớn có trạm thủy văn thì cường suất mực nước xác định từ số liệu mực nước thực đo (mực nước giờ của trận lũ lớn nhất trong thời kỳ quan trắc), nếu không có trạm thủy văn thì điều tra cường suất lũ qua nhân dân.
c) Đối với công trình thoát nước nằm ở thượng lưu hay hạ lưu các đập nước:
– Xác định vị trí đập trên bản đồ và xác định khoảng cách từ vị trí đập đến vị trí công trình;
– Thu thập các tài liệu, số liệu ở các cơ quan thiết kế và quản lý khai thác đập;
– Đối với những đập không có số liệu thiết kế, cần điều tra khảo sát các hạng mục sau:
+ Đo mặt cắt dọc, cắt ngang đập. Phạm vi đo: với mặt cắt dọc, đo toàn bộ chiều dài đập. Với mặt cắt ngang chỉ đo mặt cắt ngang điển hình chỗ cửa xả lũ và lấy hết phạm vi gia cố thượng, hạ lưu;
+ Điều tra mực nước cao nhất trong hồ, mực nước thấp nhất hạ lưu đập, diện tích mặt thoáng hồ ứng với mực nước cao nhất;
+ Điều tra kết cấu đập, loại đập,…
+ Đánh giá phạm vi ảnh hưởng khi đập có thể bị vỡ và những sự cố vỡ đập nếu có.
d) Đối với công trình thoát nước qua vùng đồng trũng:
– Điều tra mực nước:
+ Mực nước úng nội đồng lớn nhất của 3 năm;
+ Mực nước lớn nhất do sông lớn tràn vào;
+ Mực nước ngập thường xuyên;
+ Mực nước thấp nhất.
– Điều tra sự tác động và ảnh hưởng của sóng gió ở vùng trũng đối với tuyến đường.
7.2.5.5. Hồ sơ khảo sát thủy văn công trình thoát nước có các nội dung chủ yếu sau:
– Đối với mỗi phương án tuyến lập báo cáo thuyết minh về tình hình khảo sát, đo đạc, điều tra thủy văn và địa hình công trình thoát nước. Cung cấp đầy đủ các số liệu đề phục vụ tỉnh toán lưu lượng, khẩu độ công trình thoát nước;
– Các văn bản làm việc với các cơ quan có liên quan; các tài liệu, số liệu thu thập về chế độ thủy văn sông thiết kế, về các công trình đê, đập, kênh mương của thủy lợi, các công trình thoát nước đang sử dụng gần tuyến thiết kế;
– Các số liệu, tài liệu đo đạc, khảo sát thực địa tại các vị trí công trình thoát nước;
– Bản đồ khoanh lưu vực tụ nước về các công trình thoát nước có chỉ rõ vị trí công trình, sự phân bố hồ ao, đầm lầy, phạm vi ảnh hưởng nước dềnh do thủy triều, do sông khác hay do đập nước (nếu có); các lưu vực phải được ký hiệu theo thứ tự tăng dần;
– Biểu điều tra mực nước;
– Bảng tổng hợp các số liệu khảo sát, điều tra mực nước dọc tuyến và mực nước tại công trình thoát nước; đặc trưng địa mạo, địa hình lòng sông, suối; đặc trưng địa mạo, địa hình lưu vực (tham khảo mẫu biểu trong Phụ lục C);
– Bảng tổng hợp kênh, mương thủy lợi, công trình thoát nước hiện có;
– Các hồ sơ, bản vẽ có liên quan trực tiếp với tính toán và thiết kế công trình thoát nước trên đường như kênh mương, đập nước thủy lợi, quá trình diễn biến lòng sông (xói và bồi nếu có);
– Các số đo đạc và phụ lục.
Tải về TCCS 31 : 2020/TCĐBVN Đường ô tô – Tiêu chuẩn khảo sát.
Nếu bạn không download được file có thể là do file đã bị mất link. Khi bạn thật sự cần hãy yêu cầu form ở đây
Có thể bạn quan tâm